Cổ sinh thái học Edmontosaurus

Edmontosaurus là một chi đa dạng về cả về mặt thời gian lẫn không gian. Các đơn vị đá mà có chứa hóa thạch của chi có thể được chia thành hai nhóm theo độ tuổi: các thành hệ tại hẻm núi Horseshoe và sông St. Mary cổ hơn nhiều, trong khi đó các thành hệ như Frenchman, Hell Creek, và Lance thì trẻ hơn. Khoảng thời gian được ghi lại bởi thành hệ hẻm núi Horseshoe và các địa tầng tương đương còn được gọi là tầng Edmontonian, còn khoảng thời gian được ghi lại bởi các đơn vị trẻ tuổi hơn còn được gọi là tầng Lancian. Hai khoảng thời gian địa chất Edmontonian và Lancian có hệ động vật khủng long hoàn toàn riêng biệt.[44]

Thành hệ Hẻm Horseshoe gần Drumheller. Các dải màu đen là vỉa than.

Tuổi của các động vật có xương sống trên cạn ở tầng Edmontonian được xác định bởi sự xuất hiện đầu tiên của Edmontosaurus regalis trong hồ sơ hóa thạch.[45] Mặc dù đôi khi hóa thạch của loài này được báo cáo là dấu hiệu của thời kỳ Maastrichtian sớm,[41] tại hẻm Horseshoe thì thời gian này được cho là kéo dài hơn. Sự lắng đọng của đá trầm tích đã bắt đầu vào khoảng 73 triệu năm trước, vào cuối kỳ Campanian, và kết thúc vào khoảng 68,0 và 67,6 triệu năm trước.[46] Edmontosaurus regalis được biết đến ở tầng đá thấp nhất trong số năm đơn vị đá của thành hệ Hẻm Horseshoe, nhưng vắng mặt từ tầng thứ hai đến tận đỉnh.[47] Khoảng ba phần tư số lượng khủng long từ các vùng đất xấu gần Drumheller, Alberta có thể liên quan đến chi Edmontosaurus.[48]

Giai đoạn Lancian là khoảng thời gian cuối cùng trước sự kiện tuyệt chủng kỷ Phấn trắng – Paleogen loại bỏ những loài khủng long phi điểu. Edmontosaurus là một trong những loài khủng long phổ biến nhất trong khoảng thời gian này. Robert Bakker báo cáo rằng nó chiếm 1/7 các mẫu khủng long lớn, với hầu hết phần còn lại (5/6) bao gồm khủng long sừng Triceratops.[49] Đồng bằng duyên hải Triceratops-Edmontosaurus, bị chi phối bởi Triceratops, trải dài từ Colorado tới Saskatchewan.[50]

Hóa thạch của Edmontosaurus được khám phá tại đông Montana (Thành hệ Hell Creek).

Thành hệ Lance, lộ thiên với các tầng đá khoảng 100 km (62 dặm) về phía bắc của Pháo đài Laramie phía đông Wyoming, được hiểu là một môi trường bayou tương tự như đồng bằng ven biển Louisiana. Nó gần giống với một vùng đồng bằng sông lớn khi đi về phía Bắc của thành hệ Hell Creek và nhận được nhiều phù sa hơn. Những cây thông Họ Bách tán nhiệt đới và cọ rải rác trong các cánh rừng gỗ cứng, khác biệt với hệ thực vật từ đồng bằng ven biển phía bắc.[51] Khí hậu ẩm ướt và cận nhiệt đới, với cây lá kim, cây cọ và dương xỉ trong đầm lầy, và cây lá kim, tro, sồi sống và cây bụi trong rừng.[37] Cá nước ngọt, kì giông, rùa, thằn lằn đa dạng, rắn, chim biển, và động vật có vú nhỏ sống bên cạnh những con khủng long. Những loài khủng long bé chưa được phát hiện nhiều ở đây như trong các tầng đá của Hell Creek, nhưng Thescelosaurus dường như tương đối phổ biến. Triceratops được biết đến từ nhiều hộp sọ, có xu hướng nhỏ hơn so với những con ở phía bắc. Tầng hệ Lance là nới tìm ra hai mẫu edmontosaur "xác ướp".[51]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Edmontosaurus http://www.livescience.com/animals/081204-polar-di... http://www.msnbc.msn.com/id/23689410/ http://news.nationalgeographic.com/news/2007/12/ph... http://www.palaeos.com/Vertebrates/Units/320Ornith... http://www.thescelosaurus.com/hadrosaurinae.htm http://www.hzg.de/imperia/md/content/gkss/zentrale... http://adsabs.harvard.edu/abs/1893AmJS...45...83M http://adsabs.harvard.edu/abs/1909Sci....29..793F http://adsabs.harvard.edu/abs/1964AmJS..262..975O http://adsabs.harvard.edu/abs/2004PPP...206..257S